Đặc tính sinh trưởng của cây nhãn

  1. Rễ
  • Kỹ thuật nhân giống khác nhau phân bố bộ rễ nhãn rất khác nhau:

+ Cây gieo hạt: Bộ rễ khỏe, ăn sâu.

+ Cây giâm cành, chiết cành: bộ rễ nông, rễ ngang khá phát triển

+ Cây ghép: Bộ rễ phát tốt, rễ ăn sâu.

  • Khoảng 80% tổng số rễ tập trung dày đặc ở phần hình chiếu của tán lá cây và phân bố độ sâu 10 – 100cm  nhưng tập trung nhất độ sâu 40-50cm.
  • Sinh trưởng bộ rễ nhãn:

+ Cây 1-4 năm tuổi: Bộ rễ có 3 thời kì hoạt động

Đợt 1: Cuối tháng 3 đầu tháng 4: Đợt này sinh trưởng không nhiều.

Đợt 2: Giữa tháng 5 đến giữa tháng 6: Đợt sinh trưởng mạnh nhất trong năm.

Đợt 3: Giữa tháng 9 đến giữa tháng 10: Sinh trưởng bình thường.

+ Cây >4 tuổi đang cho quả bộ rễ 3-4 đợt sinh trưởng trong đó đợt tháng 6-8 sinh trưởng mạnh nhất.

  • Mối quan hệ lượng sinh trưởng của rễ với hoa quả và cành lá rất mật thiết và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau:

+ Năm mất mùa so với năm được mùa rễ mới gấp 1,7 lần.

+ Trên cây có 50% cành dinh dưỡng và 50% cành quả có sản lượng ổn định bộ rễ có số lượng lớn nhất.

+ Cây có tỉa hoa rất mạnh rễ hút có lượng sinh trưởng chiều dài gấp 2.16 lần so với hoa tỉa nhẹ gấp 3,53 lần cây không tỉa hoa.

  1. Sinh trưởng và phát triển của cành
  • Trong năm cây nhãn có nhiều đợt cành. Cây giai đoạn kinh doanh 3-4 đợt cành, giai đoạn kiến thiết có 4-5 đợt cành. Trong đó, 1 đợt cành xuân, 1-2 đợt cành hè, 1 đợt cành thu, cành đông thì ít.
    • Cành xuân
  • Mọc cành thu năm trước, cành hè , cành đã thu hoạch nhưng không mọc cành thu, trên cành già.
  • Cành xuân nhú mầm cuối tháng 1 đến cuối tháng 2 và sinh trưởng mạnh giữa tháng 2 đến cuối tháng 3. Ngừng sinh trường giữa tháng 4, thuần thục cuối tháng 4 đầu tháng 5.
  • Trên cành xuân tiếp tục mọc cành hè hoặc thu đợt cành này trở thành cành mẹ tốt cho vụ hoa năm sau.
  • Cành xuân: cây nhỏ tác dụng mở rộng tán; cây cho quả loại cành không nhiều.
    • Cành hè
  • Cành hè đợt cành quan trọng. Trên cành này mọc cành thu là loại cành mẹ năm sau và một bộ phận cành hè trở thành cành mẹ.
  • Cành hè mọc cành xuân hoặc cành hè, cành thu năm trước hoặc cành đã thu hoạch quả mà không mọc cành thu, các cành già. Hoặc trên cành đã được tỉa hoa trong năm.
  • Thời gian mọc cành hè từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 7, 2-3 đợt. Trong đó, đợt cành hè thứ 2 giữa tháng 6 đầu tháng 7 có quan hệ chặt chẽ với cành thu và việc ra hoa kết quả năm sau.
    • Cành thu
  • Ra đầu tháng 8 đến tháng 10 . Nảy mầm sau thu hoạch 10-15 ngày. Cây khỏe và sung sức cành này mọc sớm
  • Nguồn gốc cành thu:

+ Phát triển cành hè trong năm

+ Mọc mầm ngủ cành đã hái quả

  • Sau thu hoạch, bón phân đầy đủ và kịp thời, đủ nước để có đủ số lượng và chất lượng cành thu là biện pháp hữu hiệu khắc phục hiện tượng cách năm với nhãn vì cành thu là cành mẹ cho quả năm sau.
    • Cành đông
  • Vì ra trong mùa đông, thời gian mọc ngắn, lại có nhiều yếu tố bất lợi nên thường yếu và khó trở thành cành mẹ tốt. Nên hạn chế và loại bỏ cành đông bằng biện pháp: Chặt bớt rễ, ngường tưới nước bón phân hoặc phun chất điều tiết sinh trưởng Etherel, .. vào tháng 12 khi lá non xuất hiện.
  1. Sinh trưởng và phát triển của hoa
  • Quá trình phân hóa mầm hoa điễn ra trong thời gian 3 tháng, tháng 2 đến tháng 5. Thông thường hoa đực phân hóa trước đến hoa cái, sau đó hoa lưỡng tính.
  • Tập tính ra hoa:

+ Thời gian nở hoa 1 cây 30-45 ngày. Trong 1 chùm hoa 15-30 ngày, hoa đực nở trước đến hoa cái cuối cùng hoa đực nở hoặc nở cùng nhau. Một hoa nở 1-3 ngày.

+ Hoa nở ban đêm

+ Tỷ lệ hoa cái chi phối: Tuổi cây, trình độ thâm canh, nơi trồng, khí hậu. Đặc biệt, thâm canh chăm sóc đầy đủ có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng tăng tỷ lệ hoa cái.

+  Trên cây nhãn hoa đực và hoa cái nở thành nhiều đợt nhưng hoa cái thường nở tập trung trong thời gian ngắn nên quả tương đối đồng đều.

  1. Sinh trưởng phát triển của quả
  • Sinh trưởng quả: 2 đợt rụng quả sinh lí:

+ 3-20 ngày sau thụ tinh ( Giữa tháng 5 đầu tháng 6)  ảnh hưởng nhiều do thời tiết.

+ Giữa tháng 6-tháng 7 ảnh hưởng mạnh nước và dinh dưỡng. Vì giai đoạn này quả phát triển nhanh ( Cùi hình thành và phát triển) cần nhiều nước và dinh dưỡng.